Đông Y thái phương
Bệnh tiểu đường hay còn gọi là bệnh đái tháo đường là một loại bệnh về rối loạn nội tiết chuyển hóa đường trong máu, tình trang rối loạn này khiến cho lượng đường trong máu luôn tăng cao hơn so với mức bình thường, nếu như không chữa trị kịp thời thì bệnh tiểu đường có thể trở nên nguy hiểm tới tính mạng bệnh nhân.
 


 


Đái tháo đường, còn gọi là bệnh tiểu đường hay bệnh dư đường, là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat, mỡ và protein khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao, trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước.
 
 Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dương, hoại thư, v.v.
 
Ở Anh khoảng 1,6 triệu người bị ĐTĐ. Tại Hoa Kỳ, số người bị ĐTĐ tăng từ 5,3% năm 1997 lên 6,5% năm 2003 và tiếp tục tăng rất nhanh. Người tuổi trên 65 bị ĐTĐ gấp hai lần người tuổi 45–54.
 
Tại Đức theo con số công bố vào cuối tháng 11 năm 2015, có trên 6 triệu người bị bệnh tiểu đường. Trên 30 ngàn người dưới 20 tuổi bị bệnh loại 1.
 
Tại Việt Nam, trong 4 thành phố lớn Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, tỷ lệ bệnh tiểu đường là 4%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên tới 7%. Phần lớn người bệnh phát hiện và điều trị muộn, hệ thống dự phòng, phát hiện bệnh sớm nhưng chưa hoàn thiện.
 
Vì vậy, mỗi năm có trên 70% bệnh nhân không được phát hiện và điều trị. Tỷ lệ mang bệnh tiểu đường ở lứa tuổi 30-64 là 2,7%, vùng đồng bằng, ven biển. Hiện trên thế giới ước lượng có hơn 190 triệu người mắc bệnh tiểu đường và số này tiếp tục tăng lên.
 
 Ước tính đến năm 2010, trên thế giới có 221 triệu người mắc bệnh tiểu đường. Năm 2025 sẽ lên tới 330 triệu người (gần 6% dân số toàn cầu). Tỷ lệ bệnh tăng lên ở các nước phát triển là 42%, nhưng ở các nước đang phát triển (như Việt Nam) sẽ là 170%.

1 . Phân loại bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường có hai thể bệnh chính: Bệnh tiểu đường loại 1 do tụy tạng không tiết insulin, và loại 2 do tiết giảm insulin và đề kháng insulin.
 
Bệnh tiểu đường loại 1 (Typ 1):

Khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân Bệnh tiểu đường thuộc loại 1, phần lớn xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi (<20T). Các triệu chứng thường khởi phát đột ngột và tiến triển nhanh nếu không điều trị. Giai đoạn toàn phát có tình trạng thiếu insulin tuyệt đối gây tăng đường huyết và nhiễm Ceton.
 
Những triệu chứng điển hình của Bệnh tiểu đường loại 1 là: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều (4 nhiều), mờ mắt, dị cảm và sụt cân, trẻ em chậm phát triển và dễ bị nhiễm trùng.
 
Bệnh tiểu đường loại  2 (Typ 2):
Bệnh tiểu đường loại 2 chiếm khoảng 90-95% trong tổng số bệnh nhân bệnh tiểu đường, thường gặp ở lứa tuổi trên 40, nhưng gần đây xuất hiện ngày càng nhiều ở lứa tuổi 30, thậm chí cả lứa tuổi thanh thiếu niên.
 
Bệnh nhân thường ít có triệu chứng và thường chỉ được phát hiện bởi các triệu chứng của biến chứng, hoặc chỉ được phát hiện tình cờ khi đi xét nghiệm máu trước khi mổ hoặc khi có biến chứng như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não; khi bị nhiễm trùng da kéo dài; bệnh nhân nữ hay bị ngứa vùng do nhiễm nấm âm hộ; bệnh nhân nam bị liệt dương.
 
Bệnh tiểu đường loại  (Type 3):
Loại thứ ba của bệnh tiểu đường là bệnh tiểu đường thai kỳ (type 3), mà là một tình trạng mà phụ nữ có thể gặp phải được khi họ đang ở trong giai đoạn tam cá nguyệt thứ 2 của thai kỳ (ba tháng giữa thai kỳ). Khoảng 4% của tất cả các phụ nữ mang thai có thể mắc bệnh tiểu đường thai kỳ.
 
Không giống như bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2, bệnh tiểu đường lúc mang thai sẽ biến mất sau khi em bé được sinh ra. Khi một người phụ nữ có một sự xuất hiện của bệnh tiểu đường thai kỳ trong thời gian mang thai, cô ấy có nhiều khả năng mắc tiểu đường thai kỳ một lần nữa trong lần mang thai tiếp theo và người phụ nữ đó có nguy cơ cao phát triển bệnh tiểu đường loại 2 sau này trong đời. Phụ nữ mang thai ở tuổi cao hơn có nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ cao hơn.
 
Bệnh tiểu đường do thai nghén:
Tỷ lệ bệnh tiểu đường trong thai kỳ chiếm 3-5% số thai nghén; phát hiện lần đầu tiên trong thai kỳ.
 
Bệnh tiểu đường có thể kiểm soát nếu được phát hiện sớm và được điều trị kịp thời. Bạn cần có phương thuốc hợp lý, thay đổi thói quen ăn uống, giảm cân một cách khoa học và chế độ tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.
 
Tìm hiểu về nguyên nhân, dấu hiệu và triệu chứng bệnh tiểu đường từ đó có cách phòng bệnh và chữa trị hiệu quả nhất
.

2 . Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường là gì?

Bệnh tiểu đường được xem là bệnh của cuộc sống hiện đại. Khi những điều kiện về vật chất khá đầy đủ, với nguồn thực phẩm được đưa vào cơ thể không kiểm soát, gây ra nhiều bệnh nguy hiểm.
 
 Trong đó, tiểu đường là bệnh khá nguy hiểm và gây ra nhiều biến chứng. Tuy nhiên tiểu đường hoàn toàn có thể điều trị khỏi nếu được phát hiện sớm, chữa trị kịp thời. Vấn đề là cần nhận biết sớm bệnh tiểu đường tại nhà như thế nào?
 
Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường là do các yếu tố từ môi trường, thực phẩm, kể cả yếu tố di truyền khiến cho các cơ quan không sản sinh đủ insulin, suy giảm hoặc mất khả năng tận dụng chuyển hóa chất đường, dẫn đến tình trạng tăng lượng đường trong máu.
 
Thông thường các triệu chứng bệnh tiểu đường giai đoạn đầu rất khó nhận biết. Bệnh thường chỉ được nhận biết một cách chính xác khi tiến hành đo lượng đường trong máu.
Tùy theo triệu chứng bệnh tiểu đường mà có những nguyên nhân khác nhau. Từ đó xác định thủ phạm chính gây ra, để loại bỏ và phòng tránh bệnh tiểu đường.
 
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường type 1:
Dạng bệnh này thường xảy ra ở trẻ em, độ tuổi dưới 20, cơ thể không tự sản xuất được bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể bởi tuyến tụy bị tấn công.
 
+ Nguyên nhân đầu tiên do di truyền, gen bị biến đổi…trong gia đình nếu có bố mẹ bị mắc bệnh tiểu đường thì tỉ lệ con cái mắc bệnh sẽ rất cao. Tác động của yếu tố gen làm ảnh hưởng đến hệ miễn dịch phá hủy các tế bào sản sinh ra insulin.
 
+ Nguyên nhân thứ 2 là do hệ miễn dịch của cơ thể bị suy giảm, tế bào bạch cầu tấn công tế bào beta, làm giảm và mất dần khả năng sản xuất insulin của tế bào beta trong cơ thể.
+ Nguyên nhân cuối là do các yếu tố môi trường bên ngoài, chế độ ăn uống, không tập luyện thể dục thể thao, nhiễm khuẩn hoặc độc tố vào cơ thể.
 
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường type 2:
+ Khác với các triệu chứng bệnh tiểu đường type 1, bệnh chuyển biến phức tạp hơn rất nhiều, gây nguy hiểm đến tính mạng cho người bệnh. Độ tuổi bệnh tiểu đường type 2 thường ở độ tuổi ngoài 40 tuổi và bệnh đang ngày càng trẻ hóa gây ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày, sức khỏe, sinh hoạt và khả năng lao động của con người, nguy hiểm hơn là gây mất mạng.
 
+ Nguyên nhân do di truyền: gen đóng vai trò lớn trong việc giảm khả năng sản xuất insulin của tuyến tụy gây nên sự phát triển của bệnh tiểu đường type 2. Nhưng nguyên nhân chủ yếu là do lười vận động và béo phì. Nếu cơ thể được nạp quá nhiều calo, sẽ gây ra tình trạng dư thừa calo và kháng insulin….tuyến tụy sản xuất insulin trong thời gian dài và dần mất khả năng sản xuất insulin.
 
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường type 3:
+ Insulin trong não có vai trò rất quan trọng, nó giúp não hình thành và lưu giữ những ký ức mới. Khi não không có insulin để thực hiện chức năng này đồng nghĩa với việc người bệnh bị mất trí nhớ, nguyên nhân của bệnh tiểu đường loại 3.
 
Bệnh tiểu đường loại 3 chỉ xảy ra ở người bệnh mắc một trong hai bệnh tiểu đường type 1 và 2, nghĩa là với một người bình thường không có tiền sử bị tiểu đường thì không phải lo lắng về sẽ mắc phải tiểu đường type 3.
 
Hiện nay, việc theo dõi và phát hiện sớm bệnh tiểu đường tại nhà có thể được nhanh chóng và độ chính xác cao bằng máy đo đường huyết. Thao tác máy đo đường huyết khá đơn giản, khi chỉ số đường huyết từ máy đường huyết báo nếu nằm trong ngưỡng bất thường và kết hợp với những triệu chứng bệnh tiểu đường vừa nêu trên bạn nên đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
 
Tiểu đường là bệnh mãn tính, nhưng hoàn toàn có thể phòng ngừa và điều trị dứt điểm. Việc kiểm soát chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt hằng ngày chính là biện pháp tốt nhất để kiểm soát, phòng ngừa bệnh và bảo vệ sức khỏe.

3 . Dấu hiệu cơ bản nhận biết bệnh tiểu đường

Chúng ta có thể dựa vào một số dấu hiệu cơ bản để chẩn đoán bệnh tiểu đường như sau:
 
+ Da đổi màu là dấu hiệu bệnh tiểu đường
+ Da tối màu, viền đen ở các nếp gấp, thường ở gáy, khuỷu tay, các đốt ngón tay,… thường là dấu hiệu cảnh báo sớm lượng đường trong máu quá cao. Khi đó, mức insulin cao thúc đẩy sự tăng trưởng của tế bào da và melanin – một sắc tố trong tế bào tạo ra các mảng tối. Thông thường, kết quả xét nghiệm sẽ phát hiện nồng độ đường trong máu cao hơn bình thường.
 
+ Tầm nhìn được cải thiện đột ngột
+ Nếu tầm nhìn đột ngột cải thiện khiến bạn không cần đeo kính, đừng vội mừng. Lượng đường trong máu cao có thể khiến tầm nhìn xa của bạn tốt hơn. Bạn thường đọc các thông tin cho rằng mờ mắt là một trong các triệu chứng bệnh tiểu đường.
 
Tuy nhiên trên thực tế, tầm nhìn có thể thay đổi theo hướng tốt hơn hoặc tệ hơn, nguyên nhân của hiện tượng này là mức dịch trong cơ thể thay đổi, bao gồm những chất trong đôi mắt dẫn đến thị lực thất thường.
+ Khả năng nghe kém bất thường
+ Thính lực giảm đột ngột có thể là cũng là một dấu hiệu bệnh tiểu đường. Bệnh tiểu đường gây tổn thương các mạch máu và dây thần kinh ở tai dẫn đến thính lực giảm.
+ Ngáy to có thể là biểu hiện bênh tiểu đường
+ Bệnh nhân rối loạn giấc ngủ và hơi thở có xu hướng giải phóng hormone gây căng thẳng khi ngủ, khiến lượng đường trong máu tăng lên. Do đó, nếu bạn mắc chứng ngáy to và buồn ngủ vào ban ngày, nên đi kiểm tra lượng đường trong máu bởi có thể đó là dấu hiểu của bệnh tiểu đường.
Nếu bạn gặp phải những biểu hiện trên với mật độ xảy ra thường xuyên và ngày càng nghiêm trọng, chúng ta nên nghĩ ngay đến bệnh tiểu đường.

4 . Triệu chứng của người mắc bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường được ví là kẻ hủy diệt thầm lặng của loài người và số lượng người mắc phải ngày càng cao. Việc chuẩn đoán và chữa trị kịp thời đúng phương pháp sẽ giúp người bệnh trở về với cuộc sống bình thường. Theo nghiên cứu có rất nhiều triệu chứng bệnh tiểu đường ( đái tháo đường) về cơ bản bệnh tiểu đường gồm có 7 biểu hiện chính.
 
Bệnh tiểu đường chính là tình trạng cơ thể không thể chuyển hóa đường thành năng lượng, và do đó đường vẫn còn trong máu thay vì đi đến các tế bào và sau đó đi vào trong nước tiểu và đi ra khỏi cơ thể.
 
Vì vậy, mặc dù có một lượng lớn đường trong máu, nhưng vì nó được loại bỏ như chất thải nên cơ thể bị mất nguồn nhiên liệu chính cần thiết để sinh ra năng lượng.
 
Tìm hiểu 7 triệu chứng cơ bản của người mắc bệnh tiểu đường:
Khát nước quá mức bình thường, khô miệng ngay cả sau khi uống nước.
Thường xuyên đi tiểu và thường đi ngay sau khi uống nước khoảng 15-20 phút. Tuy nhiên cũng không nên vội kết luận rằng một người bị bệnh tiểu đường dựa trên triệu chứng ít này vì cũng có những nguyên nhân khác cũng gây ra đi tiểu nhiều như ăn quá nhiều đồ hải sản...
 
Giảm cân hoặc tăng cân bất thường và kèm theo mệt mỏi. Điều này có thể là do các vấn đề khác như tăng hoặc giảm hoạt động của tuyến giáp, vì vậy điều quan trọng là phải thực hiện kiểm tra y tế và xét nghiệm máu để xác định nguyên nhân.
 
Mờ mắt. Đây là một vấn đề cần được quan tâm cẩn thận do nhiều người được chẩn đoán bị bệnh tiểu đường ngay sau khi họ gặp vấn đề với tầm nhìn. Tiểu đường có thể gây ra mù tạm thời, đôi khi là mù vĩnh viễn.
 
Buồn nôn, khi đó có thể người bệnh có những biểu hiện nôn đi kèm hoặc không nôn.
Chậm hồi phục từ các vết thương. Một số người sẽ thấy rằng họ dễ dàng bị thâm tím, loét hoặc tổn thương da khi va chạm nhẹ và thường thì các vết thương này lâu lành.
Nhiễm trùng âm đạo ở phụ nữ và nhiễm trùng nấm men ở nam giới.
Ngoài 7 triệu chứng trên thì các triệu chứng thường thấy là tiểu nhiều, ăn nhiều, uống nhiều, sụt cân nhanh là các triệu chứng thấy ở cả hai loại.
Lượng nước tiểu thường từ 3-4 lít hoặc hơn trong 24 giờ, nước trong, khi khô thường để lại vết bẩn hoặc mảng trắng.
Tiểu dầm ban đêm do đa niệu có thể là dấu hiệu khởi phát của đái tháo đường ở trẻ nhỏ.
 
Với bệnh nhân đái tháo đường loại 2 thường không có bất kỳ triệu chứng nào ở giai đoạn đầu và vì vậy bệnh thường chẩn đoán muộn khoảng 7-10 năm (chỉ có cách kiểm tra đường máu cho phép chẩn đoán được ở giai đoạn này).
 
Khi mắc tiểu đường, dấu hiệu bệnh tiểu đường được biểu hiện như thường xuyên khát nước và đi tiểu nhiều…Tùy theo từng type của bệnh mà mức độ biểu hiện sẽ khác nhau. Người bệnh có thể phân biệt type bệnh qua các triệu chứng tiểu đường sau:
 
Triệu chứng bệnh tiểu đường type 1 được nhận biết như sau:
+ Cơ thể thường xuyên trong trạng thái khó chịu và mệt mỏi.
+ Cơ thể cần nhiều nước hơn bình thường, thường xuyên khát nước.
+ Hay giật mình thức giấc và đi tiểu nhiều vào ban đêm.
+ Có cảm giác đói một cách quằn quại.
+ Sụt cân đột ngột không có nguyên nhân.
+ Độ tuổi: thường dưới 20 tuổi.
Chiếm 15% tổng số các loại bệnh tiểu đường là type 1 và thường xuất hiện ở độ tuổi dưới 20 nên thường được gọi là tiểu đường ở trẻ em hay tiểu đường vị thành niên.
Triệu chứng bệnh tiểu đường type 2 được nhận biết như sau:
+ Ăn nhiều nhưng lại có cảm giác nhanh đói.
+ Vết thương sẽ trở nên lâu lành hơn….do lượng đường trong máu cao làm giảm khả năng hoạt động của bạch cầu, gây ra vi khuẩn vi trùng xâm nhập vết thương.
+ Rối loạn tình dục ở nam và nữ: như rối loạn cương dương, xuất tinh sớm, giảm ham muốn tình dục….
+ Mắt nhìn mờ hơn.
 
+ Bệnh tiểu đường type 2 là một bệnh khá nguy hiểm, các dấu hiệu bệnh tiểu đường type 2 thường rất khó phân biệt và nhận biết được. Bệnh sẽ được phát hiện khi có những chuyển biến rõ rệt hoặc tình cờ khi xét nghiệm sức khỏe định kỳ. Người bệnh ở type 2 luôn cảm thấy mệt mỏi, cơ thể sẽ bị giảm cân nhanh rõ rệt vì không thể sử dụng glucose tạo năng lượng mà phải dùng tới lượng mỡ của cơ thể.
 
Triệu chứng bệnh tiểu đường type 3 được nhận biết như sau:
_ Đa số không có dấu hiệu đặc biệt và được phát hiện khi khám thai định kỳ.
_ Cảm thấy khô miệng hay khát nước.
_ Đi tiểu nhiều hơn mức bình thường.
_ Ăn không kiểm soát.
_ Mắt mờ trong thời gian ngắn.
_ Xảy ra trong thời kì mang thai và biến mất sau khi sinh.
_ Bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của thai phụ và sự phát triển của bé nếu được kiểm soát tốt nhờ chế độ ăn uống hợp lý kết hợp với luyện tập thể dục thường xuyên.

5 . Chuẩn đoán bệnh đái tháo đường

Một số xét nghiệm cần thiết phục vụ cho việc chẩn đoán bệnh



 
Chẩn đoán ĐTĐ bằng định lượng đường máu huyết tương:
Đo nồng độ đường trong máu lúc đói, sau khi ăn và sự dung nạp chất này.
 
Đo nồng độ glucose trong máu lúc đói:
Xác định tiểu đường trong 2 lần xét nghiệm đều cho kết quả là nồng độ glucose trong máu lúc đói cao hơn 126 mg/dl. Khi kết quả xét nghiệm có nồng độ từ 110 và 126 mg/dl thì coi là tiền tiểu đường, báo hiệu nguy cơ bị tiểu đường type 2 với các biến chứng của bệnh.
 
Đo nồng độ glucose sau khi đã ăn:
Nếu kết quả đo nồng độ glucose sau khi đă ăn cao hơn 200 mg/dl kèm các triệu chứng của bệnh (khát nhiều, đái nhiều và mỏi mệt) thì nghi ngờ bị bệnh tiểu đường.
 
Đánh giá sự dung nạp sau khi uống glucose:
Đôi khi các bác sĩ muốn chẩn đoán sớm bệnh ĐTĐ hơn nữa bằng cách cho uống đường glucose làm bộc lộ những trường hợp ĐTĐ nhẹ mà thử máu theo cách thông thường không đủ tin cậy để chẩn đoán.
 
Cách đó gọi là "test dung nạp glucose bằng đường uống". Xét nghiệm nồng độ glucose sau khi uống 2 giờ. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy nồng độ này vẫn cao hơn 200 mg/dl thì chẩn đoán là bị bệnh tiểu đường type 2.
 
Nếu kết quả đo mức đường máu lúc đói < 70 mg/dl là có rối loạn hạ đường huyết, như kết quả đo 53 mg/dl là có thể bị hôn mê do hạ đường huyết.
 
Người có mức đường máu lúc đói từ >110 mg/dl được gọi là những người có "rối loạn dung nạp đường khi đói". Những người này tuy chưa được xếp vào nhóm bệnh nhân ĐTĐ, nhưng cũng không được coi là "bình thường" vì theo thời gian, rất nhiều người người "rối loạn dung nạp đường khi đói" sẽ tiến triển thành ĐTĐ thực sự nếu không có lối sống tốt. Mặt khác, người ta cũng ghi nhận rằng những người có "rối loạn dung nạp đường khi đói" bị gia tăng khả năng mắc các bệnh về tim mạch, đột quị hơn.
 
Đường máu lúc đói ≥ 126 mg/dl (≥ 7 mmol/l) thử ít nhất 2 lần liên tiếp.
Đường máu sau ăn hoặc bất kỳ ≥ 200 mg/dl (≥ 11,1 mmol/l).
Định lượng HbA1C:
Ngoài các xét nghiệm này, HbA1C cũng là một xét nghiệm giúp việc chẩn đoán xác định bệnh tiểu đường mang lại kết quả chính xác. Glucose trong máu có thể gắn kết với hemoglobin (phần mang oxy) của hồng cầu để tạo nên một phức hợp gọi là HbA1c (Hemoglobin glycosylat).
 
Một khi glucose gắn kết với hemoglobin, nó sẽ ở đó và tồn tại đến hết đời sống của hồng cầu kéo dài khoảng 3 tháng. Như vậy nếu nồng độ glucose trong máu càng cao thì lượng glucose gắn vào hemoglobin của hồng cầu càng nhiều, và như vậy nồng độ HbA1c cũng sẽ gia tăng.
 
Định lượng HbA1C đánh giá hồi cứu tình trạng đường máu 2-3 tháng gần đây. Đường máu cân bằng tốt nếu HbA1c < 6,5%.[6]
 
Các xét nghiệm bổ sung:
Sau khi được chẩn đoán xác định và làm những xét nghiệm theo dõi thường kỳ (1-2lần/năm) để thăm dò các biến chứng mạn tính và để theo dõi điều trị:
 
Khám lâm sàng: lưu ý kiểm tra cân nặng, huyết áp, bắt mạch ngoại biên và so sánh nhiệt độ da, khám bàn chân, khám thần kinh bao gồm thăm dò cảm giác sâu bằng âm thoa. Khám mắt: phát hiện và đánh giá tiến triển bệnh lý võng mạc.
 
Xét nghiệm: đặc biệt lưu ý creatinin, mỡ máu, microalbumin niệu (bình thường < 30 mg/ngày) hoặc định lượng protein niệu. Đo điện tim nhằm phát hiện sớm các biểu hiện thiếu máu cơ tim. Soi đáy mắt..
 
Trong một số tình huống (không phải là xét nghiệm thường qui):
Fructosamin: cho biết đường máu trung bình 2 tuần gần đây, có nhiều lợi ích trong trường hợp người mắc ĐTĐ đang mang thai. Nếu đường máu cân bằng tốt, kết quả < 285 mmol/l.
Peptid C (một phần của pro-insulin): cho phép đánh giá chức năng tế bào bêta tụy.
Thử đường trong nước tiểu cũng là một phương pháp được tiến hành tuy nhiên kết quả của phương pháp này không được đánh giá cao bằng những cách thức còn lại.

6 . Tiến hành điều trị bệnh tiểu đường

Luôn theo dõi tình trạng bệnh:
Những người bị bệnh nên có sẵn máy đo đường huyết cá nhân tại nhà để có thể tiện việc theo dõi bệnh tình. Nếu thấy có những chuyển biến bất thường thì nên đến ngay bác sĩ, không nên tự điều trị.
 
Lối sống và thái độ ăn uống:
Những điều chỉnh lối sống người bệnh tiểu đường cần tuân theo để kiểm soát bệnh:
 
Chế độ ăn uống:
Dùng các thực phẩm có nhiều chất xơ phóng thích chậm đường giúp giữ lượng đường huyết trong máu tăng chậm bởi vì chúng được tiêu hóa chậm hơn, do đó ngăn ngừa cơ thể sản xuất quá nhiều insulin. Nó cũng cung cấp năng lượng lâu dài và giúp bạn no lâu hơn.Sau đây là 8 nguyên tắc ăn uống trong bệnh đái tháo đường:
 
+ Ăn nhiều rau không tinh bột, đậu, và trái cây như táo, lê, đào, và quả mọng, chuối, xoài, và đu đủ là các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp là sự lựa chọn tốt cho đồ ăn tráng miệng.
 
+ Ăn các loại ngũ cốc tự nhiên ít chế biến sẵn: Hãy ăn uống khoa học và chế biến theo kiểu cổ truyền và không nên ăn đồ ăn chế biến sẵn.
+ Hạn chế khoai tây trắng và các sản phẩm ngũ cốc tinh chế như bánh mì trắng và mì sợi trắng.
+ Hạn chế đồ ngọt tập trung bao gồm các loại thực phẩm có hàm lượng calo cao chẳng hạn như kem. Giảm nước ép trái cây không nhiều hơn một ly một ngày. Hoàn toàn loại bỏ các đồ uống có đường ngọt.
+ Ăn lành mạnh của một loại protein ở hầu hết các bữa ăn, chẳng hạn như cá, đậu, hoặc thịt gà không da.
 
+ Chọn các loại thực phẩm với chất béo có lợi cho sức khỏe như dầu ô liu, bơ, dầu thực vật rất tốt cho người tiểu đường. Hạn chế chất béo bão hòa từ sữa và các sản phẩm khác từ động vật. Loại bỏ hoàn toàn các chất béo trong đồ ăn nhanh và chế biến sẵn.
 
+ Có ba bữa ăn chính và một hoặc hai bữa ăn nhẹ mỗi ngày và đặc biệt không bỏ bữa sáng.
+ Ăn chậm và dừng lại khi thấy vừa đủ.
 
Kiểm soát cân nặng:
Giảm cân là mục tiêu quan trọng cho người bệnh tiểu đường (đặc biệt là tiểu đường típ 2). Béo phì làm tăng lượng đường huyết và kháng với insulin. Chương trình giảm cân thích hợp ngăn ngừa sự gia tăng các biến chứng do béo phì như huyết áp cao, bệnh tim mạch.
 
Liệu pháp thư giãn:
Stress và lo âu cũng có thể khiến bạn có nguy cơ bị tiểu đường cao hơn. Stress làm tăng sự giải phóng hormon tuyến yên ACTH, từ đó thúc đẩy giải phóng hormon cortisol từ tuyến thượng thận, còn được gọi là hormon stress, ảnh hưởng gián tiếp tới lượng đường huyết trong cơ thể.
 
Ngủ đều đặn:
Thiếu ngủ có thể làm tăng lượng đường huyết và tăng sản sinh hormon stress cortisol. Để tránh điều này hãy duy trì giấc ngủ đều đặn liên tục 7-8 giờ.
 
Ngừng hút thuốc:
Các sản phẩm thuốc lá có thể ảnh hưởng tới lưu thông máu trong cơ thể. Tuần hoàn máu bị ảnh hưởng có thể ảnh hưởng tới bệnh tiểu đường và gây hậu quả nghiêm trọng.
 
Vận động:
Nên tập luyện thường xuyên. Theo các nghiên cứu, những bệnh nhân tiểu đường thường xuyên tập luyện ít có khả năng bị các biến chứng như đột quỵ và đau tim.
 

7 . Tính khả quan trong việc điều trị bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường được xác định là căn bệnh mãn tính, không thể chữa khỏi. Nhưng điều ngạc nhiên có rất nhiều người được chẩn đoán bị bệnh tiểu đường người đã có thể ngừng dùng thuốc và có những kết quả khả quan cho thấy căn bệnh đã được kiểm soát.
 
 Họ nhận được kết quả này thông qua được điều trị kịp thời với phương thuốc hợp lý, thay đổi thói quen ăn uống và có chế độ tập thể dục thường xuyên, có phương pháp giảm cân an toàn...
 
Như một thông tin vô cùng hữu ích cho tất cả những ai đang mang trong mình những triệu chứng mắc phải bệnh tiểu đường. Với bài thuốc nam gia truyền giúp đào thải độc tố trong tuyến tụy, cung cấp những dưỡng chất bổ sung cho tuyến tụy giúp tuyến tụy được hồi phục và hoạt động trở lại bình thường.
 

8 . Nguyên tắc dinh dưỡng cần biết đối với người mắc bệnh tiểu đường

Cùng với nền kinh tế phát triển nhanh chóng thì bệnh tiểu đường không còn là bệnh hiếm gặp hay bệnh của “người giàu” như trước đây nữa, bệnh tiểu đường có thể gặp được ở cả nông thôn, nhưng hầu hết các trường hợp, bệnh tiểu đường có thể ngăn ngừa được với những thay đổi lối sống lành mạnh. Sau đây là chế độ dinh dưỡng hợp lý mà các nhà nghiên cứu đưa ra dành cho người bị bệnh tiểu đường.
 
Một số thậm chí có thể kiểm soát được đường máu mà không cần sử dụng một biện pháp y tế nào can thiệp. Thực hiện các bước để ngăn ngừa và kiểm soát bệnh tiểu đường không có nghĩa là sống trong thiếu thốn, sống trong kiêng khem.
 
Việc ăn uống đúng cách là quan trọng nhất, bạn không phải từ bỏ đồ ngọt hoàn để
có một cuộc sống nhạt nhẽo. Với những lời khuyên dưới đây, bạn vẫn có thể thưởng thức các món ăn yêu thích của bạn và chất lượng cuộc sống của bạn luôn được bảo đảm.



 
Hãy có chế độ ăn khoa học kiểm soát đường huyết:
Chế độ ăn với các thức ăn với nhiều chất xơ và giải phóng đường chậm. Carbohydrates có ảnh hưởng lớn trên đường trong máu của bạn trong thời gian ngắn nhiều hơn so với chất béo và protein, tuy là vậy nhưng bạn không phải né tránh chúng. Bạn chỉ cần có hiểu biết và sử dụng thông minh về những loại carbohydrates mà bạn ăn.
 
Tốt nhất bạn nên hạn chế ăn các thực phẩm có đường tinh chế như bánh mì trắng, mì gạo, và, cũng như soda, kẹo, và đồ ăn nhanh. Tập trung vào các thực phẩm cung cấp đường có nhiều chất xơ được gọi là đường phóng thích chậm hay các thức ăn có chỉ số đường huyết không cao.
 
Các thức ăn này phóng thích chậm đường giúp giữ lượng đường huyết trong máu tăng chậm bởi vì chúng được tiêu hóa chậm hơn, do đó ngăn ngừa cơ thể sản xuất quá nhiều insulin. Nó cũng cung cấp năng lượng lâu dài và giúp bạn no lâu hơn.
 
Thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp:
Những loại thực phẩm làm tăng đường máu chậm hay những thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp là gì ?
Chỉ số đường huyết là chỉ số giúp bạn hiểu một thực phẩm sau khi ăn thì chuyển hóa thành đường trong máu của bạn nhanh hay chậm.Nhìn vào chỉ số đường huyết và lượng carbohydrate trong một thực phẩm, đem lại cho bạn hiểu biết chính xác hơn về một loại thực phẩm có thể ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn.
 
 Thực phẩm có chỉ số đường huyết cao sẽ gây tăng đột biến lượng đường trong máu nhanh, trong khi các loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp thì đem lại hiệu quả cao nhất cho người bệnh đái tháo đường.ăn nhiều trái cây bảo vệ cơ thể khỏi mất nước
 
Do vậy khi chọn thực phẩm trước khi sử dụng bạn nên tìm hiểu chỉ số đường huyết các loại thực phẩm định dùng. Các thực phẩm có chỉ số đường huyết cao mà người tiểu đường không nên sử dụng như gạo trắng, bánh mỳ trắng, các thức ăn chế biến sẵn, bánh kẹo, đồ uống soda.
 
Đặc biệt trước kia khi bệnh tiểu đường mới xuất hiện ở Việt Nam thì nhiều người cho rằng Miến- thức ăn chế biến từ củ dong, riềng thì tốt cho người bệnh tiểu đường nhưng đây là kiến thức hoàn toàn sai lầm, miến là thực phẩm có chỉ số đường huyết rất cao, do vậy những người bệnh tiểu đường nên kiêng sử dụng miến là thực phẩm cho mình.
 
Không nên ăn thực phẩm chế biến sẵn:
Những thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp như bánh mỳ đen, các loại rau, hoa quả, trái cây khô, nước ép trái cây (nhưng không phải nước ép trái cây chế biến sẵn vì đây là đồ uống có soda sẽ gây tăng đường huyết rất nhanh).
 
Sau đây là 8 nguyên tắc ăn uống trong bệnh đái tháo đường:
Ăn nhiều rau không tinh bột, đậu, và trái cây như táo, lê, đào, và quả mọng, chuối, xoài, và đu đủ là các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp là sự lựa chọn tốt cho đồ ăn tráng miệng.
 
Ăn các loại ngũ cốc tự nhiên ít chế biến sẵn: cũng không cần quá kiêng khem với ngũ cốc như gạo trắng, lúa mì. Hãy ăn uống khoa học và chế biến theo kiểu cổ truyền và không nên ăn đồ ăn chế biến sẵn.
 
Hạn chế khoai tây trắng và các sản phẩm ngũ cốc tinh chế như bánh mì trắng và mì sợi trắng để món ăn phụ nhỏ.
Hạn chế đồ ngọt tập trung bao gồm các loại thực phẩm có hàm lượng calo cao chẳng hạn như kem. Giảm nước ép trái cây không nhiều hơn một ly một ngày. Hoàn toàn loại bỏ các đồ uống có đường ngọt.
 
Ăn lành mạnh của một loại protein ở hầu hết các bữa ăn, chẳng hạn như cá, đậu, hoặc thịt gà không da.
Chọn các loại thực phẩm với chất béo có lợi cho sức khỏe như dầu ô liu, bơ, dầu thực vật rất tốt cho người tiểu đường. Hạn chế chất béo bão hòa từ sữa và các sản phẩm khác từ động vật. Loại bỏ hoàn  toàn các chất béo trong đồ ăn nhanh và chế biến sẵn.
Có ba bữa ăn chính và một hoặc hai bữa ăn nhẹ mỗi ngày và đặc biệt không bỏ bữa sáng.
Ăn chậm và dừng lại khi thấy vừa đủ.
 

9 . Bệnh tiểu đường nên ăn gì và kiêng ăn gì là tốt nhất

Bệnh tiểu đường đã và đang là một sự thách thức với nền y tế thế giới, dù được chia làm 3 loại: bệnh tiểu đường tuyp 1, tuyp 2 và bệnh tiểu đường tuyp3 ( hay còn gọi là tiểu đường thai kỳ), nhưng phổ biến nhất vẫn là bệnh tiểu đường tuyp 2, khoảng 90% của tất cả trường hợp bệnh tiểu đường là bệnh tiểu đường tuyp 2, thường được coi như là một căn bệnh lối sống, bệnh tiểu đường tuyp 2 là hệ quả của hiện tượng thừa cân, lười vận động dẫn đến hiện tượng cơ thể kháng insulin hoặc không cung cấp đủ lượng insulin cần thiết.
 
Bệnh tiểu đường nên ăn gì là tốt nhất? Bệnh tiểu đường không nên ăn gì ? Thực đơn cho người tiểu đường cần có những thực phẩm nào ? Luôn là những vấn đề cần được quan tâm nhiều nhất trong quá trình điều trị bệnh tiểu đường.
 
Có rất nhiều câu hỏi xoay quanh về vấn đề bệnh tiểu đường nên ăn gì và kiêng gì, thực đơn cho người tiểu đường như thế nào là phù hợp? Điều đó chứng tỏ việc xây dựng một thực đơn cho người tiểu đường đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc kiểm soát căn bệnh này.
 
Một thực đơn cho người tiểu đường phù hợp giúp: ổn định lượng đường huyết, bảo vệ tim mạch, kiểm soát huyết áp, ngăn chặn và làm chậm các biến chứng của bệnh tiểu đường…
Mục đích chính của việc có một thực đơn cho người tiểu đường đó là người bệnh tiểu đường nên ăn gì để đảm bảo được sự ổn định về các chỉ số thiết yếu đối với căn bệnh này như :chỉ số đường huyết, chỉ số HbA1C,…vv..vv.
 
 Qua đó khống chế các tình trạng tăng, hạ đường huyết vốn thường gặp và cực kỳ nguy hiểm nếu bệnh nhân không có một thực đơn cho người tiểu đường phù hợp với tình trạng bệnh lý của cơ thể.
 
Mỗi bệnh nhân tiểu đường đều có một tình trạng sức khỏe khác nhau và chúng ta nên căn cứ vào tình trạng sức khỏe của họ để xây dựng một thực đơn cho người tiểu đường hoàn hảo, đồng thời khi suy nghĩ về vấn đề bệnh tiểu đường nên ăn gì chúng ta cũng cần cân nhắc về sự đa dạng hóa thực đơn cho người tiểu đường tùy theo các thời điểm khác nhau, dựa trên các vấn đề về đường huyết, cân nặng, huyết áp…vv…vv. Để có sự điều chỉnh một cách thích hợp về chất lượng cũng như số lượng của các loại thực phẩm có trong thực đơn cho người tiểu đường.
 
Tuy việc thấu hiểu vấn đề bệnh tiểu đường nên ăn gì là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong vấn đề điều trị bệnh tiểu đường nhưng cũng không phải vì thế mà chúng ta quên đi việc ghi nhớ các khuyến cáo của các nhà khoa học về việc bệnh tiểu đường không nên ăn gì.
 
Bởi vì việc người tiểu đường sử dụng các loại thực phẩm cấm kỵ trong quá trình điều trị bệnh tiểu đường sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm hay thậm chí là tử vong.
 
Trong quá trình đi tìm câu trả lời cho việc bệnh tiểu đường không nên ăn gì thì tốt, chúng ta cần tìm hiểu thêm về chỉ số GI hay còn gọi là chỉ số đường huyết của thực phẩm, những thực phẩm có chỉ số GI cao như : thức ăn đóng hộp, các loại trái cây khô hoặc trái cây chín quá ngọt, thức uống có gas…..vv…vv không khác gì các loại thuốc độc đối với bệnh nhân tiểu đường.
 
Bệnh nhân tiểu đường cần hạn chế sử dụng những loại thực phẩm như:
Các loại thực phẩm được chế biến với quá nhiều dầu mỡ có nguồn gốc động vật như các món ăn chiên, xào. Nên sử dụng dầu thực vật như : dầu phộng, dầu mè, dầu ô-liu…vv….vv.. cho các món ăn trong thực đơn cho người tiểu đường.
 
Các loại thực phẩm quá ngọt như : bánh, kẹo, nước ép trái cây, mứt…..vv…vv bên cạnh đó bệnh nhân tiểu đường cũng cần tránh xa các loại sữa chế biến đóng hộp thay vào đó hãy sử dụng những loại sữa tươi nguyên chất với hàm lượng dinh dưỡng cao và rất nhiều acid amin có lợi cho việc điều trị tiểu đường.
 
Hạn chế ăn cơm, mì xào, bánh canh, hủ tiếu, các loại khoai, trái cây chín ngọt.
Không ăn mặn đồng thời tuyệt đối tránh xa các loại chất kích thích từ: thuốc lá, bia, rượu….vv…vv
Một số thực phẩm tốt và cần được bổ sung vào thực đơn cho người tiểu đường:
Trước quá nhiều nguyên tắc cũng như hạn chế khi ăn uống rất nhiều bệnh nhân gặp khó khăn trong việc xây dựng thực đơn cho người tiểu đường hằng ngày vì cần phải cân bằng lượng đường, tinh bột, dầu mỡ, thức ăn từ rau xanh, hoa và các loại ngũ cốc…
 
Các loại thịt nạc , đặc biệt là thịt bò bởi loại thịt này chứa rất nhiều axit linoleic với rác dụng hỗ trợ và kích thích quá trình chuyển hóa đường huyết, hơn thế nữa loại axit này đã được kiểm chứng có tác dụng ngăn ngừa ung thư.
 
Các loại cá biển rất giàu protein, axit béo và đặc biệt là hàm lượng omega- 3 rất cao cũng là một trong những thực phẩm tốt cho người tiểu đường.
 
Những loại thực phẩm giàu chất xơ là những thực phẩm không thể không có mặt trong thực đơn cho người tiểu đường, đặc biệt là các loại rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu với hàm lượng chất xơ cao với tác dụng giữ nước hỗ trợ hạ đường huyết sau ăn cũng như kéo dài quá trình cơ thế hấp thu đường vào máu.
 
Nên bổ sung vào chế độ ăn hàng ngày của người tiểu đường những loại trái cây ít ngọt, mặc dù việc ăn những loại thực phẩm này sẽ cung cấp một ít đường vào cơ thể người tiểu đường nhưng đó là những loại đường chậm- loại đường phải qua quá trình tiêu hóa lâu dài mới được hấp thu vào máu nên sẽ không gây ra những chuyển biến xấu về đường huyết nhưng lại cung cấp rất nhiều vitamin và chất khoáng có lợi cho cơ thể người tiểu đường. Một số đại diện tiêu biểu cho nhóm thực phẩm này đó là: bưởi, cam, chanh, táo….vv…..vv
 
Nhắc đến việc bệnh tiểu đường nên ăn gì thì tốt, điều đầu tiên mà nhiều người nghĩ đến là chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt. Điều đó không hoàn toàn là chính xác khi chúng ta có những hiểu biết nhất định về vấn đề này thì chỉ cần một thực đơn hợp lý, người tiểu đường vẫn có thể thưởng thức những bữa ăn hấp dẫn mà vẫn duy trì ổn định mức đường trong máu. 

ý kiến bác sỹ

Bác Sỹ Nguyễn Cảnh Chương - PGĐ khoa chuẩn đoán trước sinh, BV Phụ sản Hà Nội. Chuyên Gia tư vấn của nhãn hàng Thảo Dược Củ Gai An Thái Phương


ĐỂ LẠI THÔNG TIN BÁC SỸ SẼ GỌI LẠI CHO BẠN


Hoặc gọi ngay đến số bác sĩ ✆ 033. 249. 6789 /Nếu cần tư vấn gấp

BÀI VIẾT ĐỌC NHIỀU
TÌM KIẾM
DANH MỤC SẢN PHẨM
Nấm chaga Củ gai
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
BÀI VIẾT ĐỌC NHIỀU